» Mở tất cả ra       » Thu tất cả lại
English and French
Tìm kiếm

Bài & Tin mới
Như thế nào là Trạm bơm lớn, trạm bơm nhỏ? [29/01/2024]
Quyết định số 20/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Mã thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Quyết định số 21/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Hương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Quyết định số 22/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 [17-01-2024]
Nghị định số 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam [17-01-2024]
Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Cục Quản lý xây dựng công trình [26-12-23]
Chùm ảnh các công trình thuỷ lợi tiêu biểu ở VN 20 năm 2003-2023 [30-11-2023]
Danh mục các quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt [26-10-2023]
BÀN VỀ ĐỊNH HƯỚNG LẠI NGÀNH XÂY DỰNG THÔNG QUA CHUYỂN ĐỔI SỐ [26-10-2023]
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 thay thế Luật Đấu thầu trước đây và có hiệu lực từ 01/01/2024 [15-10-2023]
Dự thảo TCVN 8731-20xx Phương pháp xã định hệ số thấm của đất bằng phương pháp đổ nước và múc nước trong hố đào và hố khoan [15-10-2023]
Đập Đắk N’Ting (Đắk Nông) trước nguy cơ bị vỡ [05-09-23]
QUYẾT ĐỊNH: Về việc hủy bỏ Tiêu chuẩn quốc gia [05-09-23]
Nghị định 35/2023/NĐ-CP [07-08-23]
Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỀ ĐỘNG ĐẤT Ở KONTUM NGÀY 14-07-2023 (2)[07-08-23]
HOẠT ĐỘNG HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỔI NĂM [04-08-23]
Đô thị ngoại ô: cuộc chiến đất vùng rìa [25-07-23]
Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch Phòng chống thiên tai và Thủy lợi 2021-2030 [25-07-23]
Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch Phòng chống thiên tai và Thủy lợi 2021-2030 [25-07-23]
 Số phiên truy cập

81323807

 
Quản lý Qui hoạch
Gửi bài viết này cho bạn bè

Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.[19/12/11]
Trong những năm qua công tác đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu tiên cho đầu tư xây dựng mỗi năm hàng chục nghìn tỷ đồng bằng các nguồn vốn như: Trái phiếu Chính phủ, ngân sách tập trung trong nước và các nguồn vốn tín dụng của các tổ chức ngân hàng quốc tế (ADB, WB, JICA,…)

THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

 

                         Trần Tố Nghị

                   Phó Cục trưởng Cục QLXDCT

Bộ NN và PTNT

 

Trong những năm qua công tác đầu tư xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu tiên cho đầu tư xây dựng mỗi năm hàng chục nghìn tỷ đồng bằng các nguồn vốn như: Trái phiếu Chính phủ, ngân sách tập trung trong nước và các nguồn vốn tín dụng của các tổ chức ngân hàng quốc tế (ADB, WB, JICA,…), nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững; xây dựng nông thôn mới; hạn chế, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khi hậu toàn cầu thực hiện định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhờ đó hàng loạt các công trình được triển khai xây dựng, trọng tâm là xây dựng các công trình Thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu với các giải pháp công trình và công nghệ tiên tiến được áp dụng đã hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Cụ thể như:

+ Hồ chứa nước Định Bình, tỉnh Bình Định

+ Hồ chứa nước Cửa Đạt, tỉnh Thanh Hoá

+ Hồ chứa nước IaMlar, tỉnh Gia Lai

+ Cống Thảo Long, tỉnh Thừa Thiên - Huế

+ Cống Cái Hóp, tỉnh Trà Vinh

Tuy nhiên, cũng còn có nhiều công trình trong quá trình triển khai xây dựng chưa đáp ứng được kế hoạch, tiến độ dự án đã được phê duyệt; mặc dù các Bộ, ngành và địa phương đã đề ra nhiều giải pháp, song vẫn chưa khắc phục được vấn đề này. Nay Tổng Hội Xây dựng Việt Nam tổ chức hội thảo “thời gian thực hiện dự án ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” là để cùng nhau đánh giá đúng thực trạng, phân tích kỹ các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này trong thời gian tới.

Để góp phần vào hội thảo, Cục Quản lý Xây dựng công trình - Bộ Nông nghiệp và PTNT xin trình bày báo cáo “thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”.

I. Thực trạng.

1. Công tác quy hoạch.

- Quy hoạch là bước đi đầu tiên trong việc hình thành dự án, là vận dụng một cách sáng tạo và đúng đắn các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế – xã hội của cả nước. Trong những năm qua Chính phủ và chính quyền các địa phương đã có nhiều cố gắng trong quản lý xây dựng các công trình đảm bảo đúng các định hướng, chiến lược và quy hoạch đề ra. Tuy vậy, công tác quy hoạch cũng là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án, đó là:

- Chồng chéo trong công tác quản lý quy hoạch ngay từ phân giao chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, đặc biệt là đối với các lưu vực sông. Trên một dòng sông Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quy hoạch phát triển tài nguyên nước; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch Thủy lợi các hồ chứa phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế, xã hội.. phòng chống lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…Bộ Công Thương quy hoạch bậc thang thủy điện. Do vậy, khi triển khai đầu tư xây dựng công trình phải xin thỏa thuận của nhiều Bộ, ngành làm chậm tiến độ chuẩn bị dự án. Thậm chí có dự án khi triển khai xây dựng mới phát hiện sự chồng chéo về mặt quy hoạch, phải dừng lại gây tốn kém.

- Không thực hiện đúng quy hoạch do dự án chậm triển khai hoặc tiến độ dự án kéo dài trong khi nhân dân cần phát triển kinh tế hoặc chạy theo thị trường tự phát phá vỡ quy hoạch dẫn đến công trình xây dựng phải dừng lại để điều chỉnh quy hoạch.

- Quy hoạch không theo kịp tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thiếu cập nhật, dự báo trung và dài hạn để điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển

- Chất lượng quy hoạch thấp, nguyên nhân do chính quyền các cấp chưa quan tâm và tập trung đúng mức nguồn lực cho công tác này; lực lượng tư vấn trong nước vẫn còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, chưa phát huy lợi thế của địa phương, ngành.

- Quy hoạch xây dựng công trình chủ yếu chú ý tập trung cho các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, phần đánh giá tác động môi trường, các vấn đề về xã hội chưa được điều tra, phân tích đầy đủ. Do vậy, nhiều dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư đã gặp phải các yếu tố xã hội như phải di dân quá nhiều, ngập rừng bảo tồn…dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch, thay đổi nhiệm vụ dự án thậm chí phải dừng đầu tư.

- Quản lý quy hoạch không nghiêm túc.

2. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Bên cạnh các ưu điểm, thành quả đạt được về lĩnh vực khảo sát, thiết kế các công trình thủy lợi, các đơn vị Tư vấn trong nước vẫn còn một số hạn chế dẫn đến chất lượng hồ sơ khảo sát, thiết kế chưa tốt đó là:

- Thiết bị khảo sát vẫn còn lạc hậu, chậm được đổi mới, dẫn đến kết quả khảo sát còn sai sót nhiều, đặc biệt là khảo sát địa chất, phải xử lý trong giai đoạn thi công vừa phát sinh kinh phí, vừa làm chậm tiến độ dự án.

- Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn cao làm chủ nhiệm các công trình lớn có kỹ thuật phức tạp, do sự đào tạo và chuyển giao thế hệ có một thời gian làm không tốt, không liên tục dẫn tới đội ngũ làm công tác tư vấn thiết kế chủ yếu là cán bộ trẻ; tuy có tri thức, ngoại ngữ, sử dụng công nghệ tin học và các phần mềm ứng dụng tốt nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Cán bộ có kinh nghiệm lại thiếu trình độ ngoại ngữ, sử dụng công nghệ tin học kém dẫn đến không đáp ứng tiến độ cung cấp hồ sơ thiết kế và chất lượng hồ sơ thiết kế không được như mong muốn, phải điều chỉnh nhiều.

- Định mức, đơn giá khảo sát, thiết kế lạc hậu, không phù hợp với đặc thù của từng ngành. Công tác quản lý giám sát của chủ đầu tư, chủ nhiệm thiết kế giai đoạn  khảo sát còn buông lỏng.

- Dự án đầu tư đã được phê duyệt còn nhiều điểm chưa hợp lý do quy định thành phần, nội dung công việc của giai đoạn này, đặc biệt là thành phần khảo sát phục vụ công tác thiết kế, chủ yếu là để xác định vùng tuyến, giải pháp kết cấu, công nghệ thi công và giá thành dự án (trước đây quy định là dự án khả thi) lại là chỗ dựa cho các giai đoạn sau phải tuân thủ. Do vậy khi chuyển sang giai đoạn thiết kế kỹ thuật công trình được khảo sát kỹ hơn, thiết kế lựa chọn tối ưu và chính xác hóa các chỉ tiêu thông số kỹ thuật, khối lượng, giá thành thường không còn phù hợp với dự án đầu tư đã được phê duyệt, dẫn đến  phải điều chỉnh lại dự án.

- Các công trình do địa phương quản lý: thường ưu tiên cho các công ty tư vấn địa phương hoặc các công ty tư nhân đóng trên địa bàn để dễ quản lý…trong khi trình độ, kinh nghiệm còn non kém, hạn chế, thiết bị không đầy đủ dẫn đến sản phẩm không đảm bảo chất lượng phải xử lý tốn kém, kéo dài thời gian xây dựng thậm chí có thể gây sự cố công trình.

3. Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư.

- Công trình Thủy lợi diện tích chiếm đất rất lớn phải từ hàng trăm ha trở lên, qua nhiều huyện, thị (có công trình nằm trên nhiều tỉnh), do vậy công tác giải phóng mặt bằng đóng vai trò quyết định dự án thực hiện đúng tiến độ hay không. Một số địa phương trước nhu cầu cấp bách phát triển kinh tế - xã hội địa phương đã tổ chức rất quyết liệt công tác đền bù và tái định cư để thực hiện bằng được mục tiêu tiến độ dự án đã đề ra. Một số địa phương chỉ đạo quyết liệt nhưng bộ máy thực hiện công tác này giải quyết công việc thiếu hiệu quả, biên chế ít, chủ yếu dùng lực lượng kiêm nhiệm, biệt phái từ các phòng ban của huyện. Một số nơi giao cho trung tâm quỹ đất vừa làm công tác đền bù giải phóng mặt bằng vừa kinh doanh quỹ đất nên họ chủ yếu tập trung cho kinh doanh…dẫn đến công tác giải phóng mặt bằng tái định cư không đáp ứng tiến độ dự án.

- Giá đền bù hằng năm biến đổi bởi phải xác định lại theo giá thị trường để công bố giá cho sát. Hộ nào tích cực di chuyển trước lại nhận giá thấp hộ nào chây ì thì lại được nhận giá cao hơn do đền bù sau gây khiếu kiện không thể giải quyết được.

- Nguồn gốc đất, đặc biệt là đối với vùng núi và nông thôn do một thời gian công tác quản lý đất chưa có luật định nên dân tự khai hoang để  trồng cấy, không có giấy tờ gì nên khi tổ chức đền bù rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Mặt khác đất được trao tay bán qua lại nhiều lần, nay đền bù có sự tranh chấp, khiếu kiện hoặc đất có chủ nhưng chủ lại không có hộ khẩu thường trú nơi có đất của mình…

- Các khu tái định cư thường được xây dựng cơ bản là rất tốt, theo quy hoạch của địa phương, song diện tích thường không lớn do không có quỹ đất nhiều nên dân không ủng hộ, mặc dù cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc gia. Mặt khác, đất canh tác phục vụ sản xuất thường được hình thành sau khi khai hoang cải tạo mà thành, đất không tốt và màu mỡ như khu ruộng canh tác của dân lâu năm, nên sản xuất cũng khó khăn năng suất thấp lại xa khu dân cư nên nhân dân thường muốn quay về khu cũ, ngại chuyển đến khu mới, mất rất nhiều thời gian vận động di chuyển mới thực hiện được.

- Việc chi trả thường không đủ lượng tiền lớn để thực hiện một lần nên sau một thời gian có sự chênh lệch về giá, dẫn đến có sự thắc mắc khiếu kiện. Đặc biệt có một số hộ cố tình chống đối kéo theo một số dân do am hiểu luật pháp hạn chế nên cũng a dua làm khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng. Chính quyền thường ngại va chạm với các đối tượng này

4. Giai đoạn tổ chức thi công xây lắp.

a. Giai đoạn tổ chức đấu thầu.

Việc tổ chức lập hồ sơ mời thầu, tổ chức mở thầu và lựa chọn nhà thầu thường thời gian nhanh nhất cũng phải mất khoảng 4 tháng, nếu có nhiều tình huống phải xử lý trong quá trình tổ chức đấu thầu thì thời gian nhanh nhất cũng phải 6 tháng. Mặt khác, phải có kế hoạch vốn mới được tổ chức đấu thầu, trong khi kế hoạch vốn đầu năm mới thông báo, nên đấu thầu xong thì đã bắt đầu mùa mưa (các công trình Thủy lợi đặc biệt là công tác đất thì không thể thi công trong mùa mưa) dẫn đến công trình phải chậm lại một năm.

b. Việc lựa chọn nhà thầu.

- Nhà thầu khi được lưa chọn là nhà thầu có uy tín trong quá trình tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng các công trình tương tự, năng lực thiết bị.. và có hệ số thanh khoản bảo đảm hồ sơ dự thầu. Tuy vậy các nhà thầu xây dựng ở Việt Nam vốn lưu động thường rất ít, chủ yếu dựa vào vốn vay các ngân hàng và vốn ứng trước của chủ đầu tư sau khi đã ký kết hợp đồng để tổ chức thi công. Do vậy, chỉ một công trình không giải ngân theo tiến độ là các công trình khác bị ảnh hưởng theo. Mặt khác, do không có nguồn vật tự, vật liệu dự trữ nên khi giá cả thị trường biến động, các nhà thầu phải dừng triển khai thi công chờ đợi cơ chế bù giá vật liệu mới tiếp tục triển khai thi công, sợ càng làm càng lỗ nếu không được chủ đầu tư bù giá, chịu phạt hợp đồng vẫn rẻ hơn.

- Nhiều nhà thầu để có tiền đảo nợ sẵn sàng bỏ giá thầu thấp để trúng thầu “chết từ từ”, khi triển khai thi công tìm cách giao khoán cho các đội, các đội nhận phải tìm đối tác có chi phí nhỏ nhất để khỏi lỗ, họ lựa chọn lực lượng nông nhàn để làm công, do vậy khi vào mùa vụ không còn lực lượng để triển khai thi công dẫn đến chậm tiến độ của dự án.

- Có nhà thầu “bán năng lực” cho cá nhân hoặc cho đội, công ty chỉ biết thu tỷ lệ, phó mặc cho các đối tác thực hiện, khi thi công thuê mướn thiết bị, nhân lực không đảm bảo theo đúng như hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư lại thiếu kiểm tra, đôn đốc hoặc nể nang cũng dẫn đến chậm tiến độ dự án.

- Chế tài trong việc thực hiện hợp đồng không nghiêm khi nhà thầu vi phạm phải xử phạt, dừng thi công, hủy hợp đồng song các thủ tục phức tạp, nếu hủy hợp đồng phải tổ chức đấu thầu lại, việc này còn kéo dài thời gian hơn là để cho nhà thầu chậm thực hiện tiếp công việc.

- Có quá nhiều nhà thầu: Việc đăng ký hành nghề theo Luật Doanh nghiệp ở nước ta qua dễ, cơ quan cấp phép chỉ căn cứ trên hồ sơ tự khai để cấp giấy phép hành nghề kinh doanh, không có sự xác minh, kiểm tra và tiêu chí cho từng ngành nghề dẫn đến chất lượng doanh nghiệp mặt bằng thấp, tham gia cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, khi trúng thầu mới thuê mướn thiết bị, nhân lực, vay vốn ngân hàng để triển khai thi công dẫn đến nhiều vấn đề xảy ra như chậm tiến độ, chất lượng thấp…

5. Vốn đầu tư.

- Việc phân bổ vốn đầu tư cho các dự án không đáp ứng theo tiến độ dự án được phê duyệt, dẫn đến công trình không đáp ứng tiến độ, đặc biệt là những công trình có nguồn vốn ngân sách Nhà nước  tập trung.

- Thủ tục nghiệm thu thanh, quyết toán quá nhiều công đoạn (để lấy được tiền tốn hàng tháng trời). Việc chậm quay vòng đồng vốn gây khó khăn cho nhà thầu.

- Trong một hệ thống công trình còn chia ra nhiều nguồn vốn, với các kênh đầu tư khác nhau dẫn đến thiếu đồng bộ, như đền bù vốn ngân sách Trung ương cấp thẳng cho địa phương, vốn kênh mương nội đồng do ngân sách địa phương tự cân đối và sự đóng góp của người hưởng lợi, do vậy khi đầu mối, hệ thống kênh chính hoàn thành, thiếu hệ thống kênh nội đồng hoặc phải đầu tư kéo dài, công trình chậm kết thúc, hiệu quả dự án không cao.

- Không bình đẳng trong quá trình thanh toán, luật quy định chủ đầu tư phải trả lãi cho nhà thầu khi không có vốn thanh toán theo tiến độ đã ký kết hợp đồng, nhưng thực tế không có chủ đầu tư nào trả lãi cho nhà thầu, trong khi nhà thầu vay vốn ngân hàng vẫn phải trả lãi. Nếu chỉ chậm thanh toán một năm, nhà thầu có thể phá sản vì Ngân hàng phạt do quá hạn vay và lãi xuất ngân hàng chiếm hết lợi nhận của nhà thầu.

6. Chủ đầu tư.

Thực hiện Nghị định 38/2011/NĐ-CP và tách quản lý dự án đầu tư ra khỏi cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập 10 Ban quan lý đầu tư và xây dựng công trình Thủy lợi khu vực và 01 Ban Quản lý Trung ương Thủy lợi làm chủ đầu tư các dự án có nguồn vốn ODA

Ngoài ra, tùy theo quy mô, tính chất công trình, Bộ giao các địa phương (sở Nông nghiệp & PTNT, Ban quản lý dự án thủy lợi, UBND huyện) làm chủ đầu tư một số dự án hoặc hạng mục công trình (chủ yếu là các công trình có quy mô không lớn, tính chất kỹ thuật đơn giản, hệ thống kênh mương, công trình sửa chữa, nâng cấp).

Việc phân cấp quản lý thực hiện quản lý cho các Ban như hiện nay đảm bảo yêu cầu về quản lý đầu tư, phù hợp với sự phát triển của xã hội và cải cách hành chính Nhà nước. Tuy nhiên, các ban quản lý từ một đơn vị thay mặt Bộ thực hiện một số chức năng của chủ đầu tư (chủ yếu giám sát chất lượng công trình) nhanh chóng chuyển sang làm chủ đầu tư; trong khi, chưa có thời gian chuẩn bị, đội ngũ cán bộ đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư. Một số công việc trước đây do Cục Quản lý xây dựng công trình và một số Tổng cục, Cục, Vụ trực tiếp thực hiện nay chuyển cho chủ đầu tư thực hiện như phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.... Do chưa đồng bộ về trình độ năng lực để thẩm định phê duyệt các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp nên chủ yếu vẫn dựa vào tư vấn thiết kế và tư vấn thẩm tra để ra quyết định dẫn đến còn nhiều hạn chế về chất lượng hồ sơ thiết kế, lúng túng trong quá trình tác nghiệp.

 

Sơ đồ bộ máy quản lý đầu tư XDCT Thuỷ lợi của ngành NN&PTNT

 

- Tổ chức đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu, mở thầu, xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng thời gian quá dài.

- Xử lý những phát sinh trong quá trình thi công còn tốn nhiều thời gian do còn thiếu kinh nghiệm xử lý hiện trường.

 - Nhiều chủ đầu tư còn nể nang, thiếu kiên quyết trong xử lý nhà thầu khi công trình chậm tiến độ. Có một số trường hợp do áp lực phải có khối lượng để hoàn tạm ứng, biết nhà thầu chậm tiến độ vẫn phải để tiếp tục thi công

7. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước

- Các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng quá nhiều nhưng thiếu đồng bộ.

- Chế tài chưa đủ mạnh đối với việc chậm tiến độ với chủ đầu tư, nhà thầu và các đơn vị liên quan.

- Việc kiểm tra đôn đốc và hướng dẫn chưa được tiến hành thường xuyên.

II. Các giải pháp.

1. Giai đoạn quy hoạch

 Để làm tốt công tác quản lý quy hoạch, hàng năm cần phải thường xuyên cập nhật, rà soát bổ sung và xây dựng kín quy hoạch có tính đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu toàn cầu, quy hoạch cho trung và dài hạn với mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, an sinh xã hội khu vực sản xuất nông nghiệp và phát triển xây dựng nông thôn mới.

- Việc đầu tiên là phải quản lý tốt công tác xây dựng chiến lược, quy hoach, kế hoạch từ khâu hoạch định hướng đến đề cương chi tiết.

- Ưu tiên nguồn vốn đảm bảo thực thi tốt công tác cập nhật, dự báo, điều chỉnh và xây dựng quy hoạch dài hạn, ngắn hạn.

- Trong quá trình thực hiện phải tranh thủ các nhà khoa học tham gia công tác quy hoạch với những cơ chế chuyên gia đặc biệt và có sự tham gia của cộng đồng trên cơ sở thực tiễn, khách quan, khoa học và công khai quy hoạch.

- Tăng cường công tác đào tạo nhân lực bổ sung lực lượng cán bộ kỹ thuật làm công tác quy hoạch, xây dựng chiến lược phát triển ngành về cơ cấu cây trồng, vật nuôi cùng các chương trình, mục tiêu phát triển định hướng cho các địa phương xây dựng quy hoạch phù hợp với vùng, miền, khí hậu, địa chất, thuỷ văn…phù hợp với truyền thống bản sắc dân tộc địa phương và vì lợi ích chung của cả cộng đồng.

- Trong quy hoạch cần xác định rõ các vùng trọng điểm phát triển, các chương trình, dự án và công trình quan trọng thuộc chuyên ngành để ưu tiên đầu tư, hàng năm có như vậy hiệu quả của dự án khi được đầu tư xây dựng mới hiệu quả.

- Kiên quyết loại bỏ các dự án công trình khỏi danh mục chuẩn bị đầu tư khi chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch không rõ ràng.

 

2. Giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật

- Lập lại trật tự trong hành nghề khảo sát, thiết kế.

+ Rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách pháp nhân.

+ Sắp xếp lại các tổ chức tư vấn, phân loại theo năng lực làm cơ sở cho các chủ đầu tư mời tham gia đấu thầu phù hợp với năng lực đã được xếp hạng.

- Tăng cường công tác đào tạo và tự đào tạo đối với đội ngũ cán bộ hành nghề tư vấn xây dựng. Tuyển chọn để đào tạo thành các kỹ sư trưởng, chủ nhiệm đồ án đối với các kỹ sư đang làm công tác thiết kế có năng lực và đủ thời gian công tác theo yêu cầu và đặc thù công trình.

- Có cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà thầu tư vấn đổi mới trang thiết bị; tạo nguồn kinh phí và môi trường thuận lợi cho các đơn vị tư vấn nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới trong lĩnh vực khảo sát thiết kế xây dựng các công trình.

- Chưa nên tổ chức đấu thầu khảo sát thiết kế đối với các công trình lớn, có kỹ thuật phức tạp.

- Nâng cao chất lượng giai đoạn thiết kế cơ sở phục vụ công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.

- Phải quy định thời gian thích hợp để thực hiện thật kỹ giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật, công tác chuẩn bị kỹ thuật phải đi trước một bước, tránh khởi công xây dựng công trình khi chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết.

3. Giai đoạn thực hiện dự án

- Tổ chức đấu thầu: Có chính sách ưu tiên điểm cho các nhà thầu có nhiều công trình đạt tiến độ, chất lượng. Lấy chất lượng, tiến độ làm yếu tố cơ bản, trên cơ sở giá thành và biện pháp thi công hợp lý, không vì giá thành thấp nhất để cho phép trúng thầu kể cả các hạng mục thi công đơn giản. Kiên quyết loại bỏ các nhà thầu có công trình không đảm bảo tiến độ, chất lượng.

- Đối với các chủ đầu tư:

+ Tăng cường đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm chủ đầu tư,

đồng thời có cơ chế tuyển dụng thông thoáng, chế độ đãi ngộ xứng đáng để thu hút cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm lâu năm tham gia làm công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình.

+ Có cơ chế tăng cường sự kiểm soát của người quyết định đầu tư về chất lượng giai đoạn thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình đầu mối, các công trình nhóm A, thông qua các cơ quan là đầu mối thẩm định dự án đầu tư.

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước:

+ Bố trí đủ vốn để thực hiện thi công công trình theo đúng tiến độ đã phê duyệt, tránh dàn trải.

+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hướng dẫn trình tự thủ tục xây dựng cơ bản, sự tuân thủ quy định về pháp luật trong đầu tư xây dựng.

+ Tiếp tục ban hành, sủa đổi các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp vơi thực tế phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế tạo khung pháp lý cho quá trình thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình

+ Tăng cường giáo dục đạo đức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng công trình. Thực hiện thưởng phát nghiêm minh. Cương quyết đưa ra khỏi ngành các cán bộ không đủ năng lực, tư cách, tác phong trong quá trình tác nghiệp.

III. Kiến nghị

- Chỉ nên giao cho một Bộ, ngành làm công tác quy hoạch lưu vực sông, có thể thành lập một ủy ban quản lý lưu vực sông như đã từng làm trước đây hoặc như Trung Quốc hiện nay.

- Sửa đổi lại bộ Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu trên phương diện quản lý chặt chẽ hơn nữa các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng bằng tài chính công. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.

- Sửa đổi, bổ sung thành phần công việc đặc biệt là khảo sát phục vụ cho giai đoạn thiết kế cơ sở, nâng cao chi phí (thiết kế cơ sở, thẩm tra, thẩm định) phục vụ cho giai đoạn lập dự án đầu tư, coi đây là giai đoạn chính để chính xác hóa các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật và tổng mức đầu tư.

- Xây dựng khung pháp lý thí điểm đấu thầu chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phúc lợi xã hội mà chủ đầu tư không phải là người trực tiếp quản lý, sử dụng khi dự án hoàn thành. Nếu hiệu quả hơn thì đồng loạt triển khai.

- Tránh giao cho chủ đầu tư quản lý khép kín như hiện nay đối với các công trình sử dụng tài chính công.

- Thông báo kế hoạch vốn có tính chất dài hạn 5 năm (một nhiệm kỳ) và dự kiến kế hoạch 10 năm sau để chủ đầu tư bố trí dự án tránh dàn trải.

Đóng góp ý kiến về bài viết này 

Mới hơn bài này
Các bài đã đăng
Tiêu điểm
Biến đổi khí hậu và An ninh nguồn nước ở Việt Nam.[08/07/21]
Đại hội lần thứ IV, sự kiện lớn của Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.[27/04/19]
Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp phát triển thủy lợi của đất nước.[18/04/19]
Danh sách Hội viên tập thể đã đóng niên liễm 2018.[11/01/19]
Chùm ảnh Đại hội lần thứ 2 Hội Đập lớn Việt Nam.[13/08/09]
Nhìn lại 5 năm hoạt động của VNCOLD trong nhiệm kỳ đầu tiên.[10/08/09]
Thông báo về Hội nghị Đập lớn Thế giới.[17/07/09]
Thư chào mừng của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
VNCOLD đã thành công tại cuộc họp Chấp hành ICOLD Sofia (Bulgaria), 6/6/2008
Phó Thủ tướng khai mạc Hội thảo “ASIA 2008.
Tạo miễn phí và cách sử dụng hộp thư @vncold.vn
Website nào về Thủy lợi ở VN được nhiều người đọc nhất?
Giới thiệu tóm tắt về Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.
Download miễn phí toàn văn các Tiêu chuẩn qui phạm.
Đập tràn ngưỡng răng cưa kiểu “phím piano".
Đập Cửa Đạt
Lời chào mừng
Qu?ng c�o