GIỚI THIỆU DỰ ÁN:
LUỒNG CHO TÀU TRỌNG TẢI LỚN VÀO SÔNG HẬU
TS: Trương Ngọc Tường
Kỹ sư trưởng PORTCOAST
1. Sơ bộ về sự cần thiết phải đầu tư và quá trình nghiên cứu, cải tạo nâng cấp luồng
1.1 Sự cần thiết phải đầu tư
Luồng cho tàu biển vào sông Hậu có vai trò rất quan trọng trong mạng giao thông vận tải nói chung, giao thông thủy nói riêng của ĐBSCL. Đây là cửa ngõ chính thông ra biển của hệ thống cảng tổng hợp cũng như cảng chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp lớn tập trung ở ĐBSCL. Dự án được hoàn thành đi vào khai thác không chỉ tạo điều kiện khai thác tốt và phát triển các cảng biển trên sông mà còn là cơ sở tiền đề để tổ chức lại quá trình vận tải ở khu vực theo hướng giảm thiểu chi phí vận tải tiếp chuyển áp lực lên các trục giao thông thủy, bộ nối ĐBSCL với đầu mối TP. Hồ Chí Minh.
1.2. Quá trình nghiên cứu và nạo vét nâng cấp luồng
- Việc nghiên cứu cải tạo nâng cấp luồng cho tàu biển vào sông Hậu được chú trọng tổ chức thực hiện từ đầu những năm 1980 với sự tham gia của các tư vấn hàng đầu trong và ngoài nước bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và tài trợ của các tổ chức quốc tế, tập trung chủ yếu vào vùng cửa Định An. Những nghiên cứu chính với kinh phí lớn, có sự tham gia của tư vấn quốc tế điển hình là:
- Atlas thủy đạc sông Mêkông, khảo sát đo đạc địa hình với quy mô toàn diện lòng sông từ Tân Châu đến cửa Định An và vùng cửa Định An (1995 ÷ 1999).
- Nghiên cứu cải tạo nâng cấp luồng từ cửa sông Hậu vào cảng Cần Thơ của HAECON (tư vấn Bỉ) và các đối tác trong nước (1998 ÷ 2000). Khảo sát bổ xung các yếu tố về điều kiện tự nhiên trong đó chú trọng các yếu tố thủy văn, thủy triều, dòng chảy, độ mặn, độ đục v.v... làm cơ sở để sử dụng các phần mềm tính toán mạnh, hiện đại phân tích đánh giá mực độ sa bồi, biến đổi về địa hình thái học của lòng dẫn vùng cửa sông.
Tư vấn đã xem xét nghiên cứu 6 phương án cải tạo nâng cấp luồng (trong đó có 5 phương án tuyến luồng tại cửa Định An và 1 phương án tuyến luồng tại cửa Trấn Đề). Kết quả nghiên cứu HAECON kiến nghị áp dụng phương án duy trì một “luồng động” có độ sâu đến -4,7 m (CD) cho tàu 5.000 DWT lợi dụng triều qua cửa vào sông và thường xuyên phải điều chỉnh trục luồng chạy tàu theo dòng chảy chính để lợi dụng độ sâu luồng tự nhiên, chỉ nạo vét các đoạn cạn cục bộ.
|
Hình 1: Các phương án luồng trên sông Hậu của HAECON |
- Trên cơ sở các nghiên cứu trên, Bộ GTVT, Cục Hàng Hải Việt Nam đã cho tiến hành nạo vét nhiều lần, nhiều đợt theo các tuyến luồng trên vùng cửa Định An. Khối lượng nạo vét lớn nhất là 1,45 triệu m3 (năm 1983), các năm tiếp theo khoảng 200 ÷ 600 ngàn m3. Kết quả không đem lại như mong muốn bởi thời gian duy trì luồng sau nạo vét chỉ được 1 ÷ 2 tháng
Bảng 1: Số liệu nạo vét hàng năm tại cửa Định An gần đây.
Năm |
Khối lượng
(m3) |
Thời gian nạo vét
(tháng) |
Thời gian duy trì luồng
(tháng) |
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Đợt 1
Đợt 2
2003
Đợt 1
Đợt 2
2004
2005 |
233.519
370.209
169.786
154.346
582.060
289.767
242.393
47.374
486.511
463.054
23.457
359.025
560.000 |
3 ÷ 5
4 ÷ 6
5 ÷ 6
4 ÷ 5
3 ÷ 5
4 ÷ 5
10 ÷ 11
5 ÷ 6
9 ÷ 10
4 ÷ 5
5 ÷ 6 |
Gần 2 tháng
nt
nt
nt
nt
nt
Gần 1 tháng
Gần 2 tháng
Khoảng 1 tháng
Gần 2 tháng
nt |
- Từ những năm 2002 đến 2004, tư vấn quốc tế SNC LAVALIN (Cananda) cùng các đối tác HASKONING (Hà Lan) và PORTCOAST (Việt Nam) kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, trên cơ sở khảo sát nghiên cứu bổ sung đánh giá lại toàn bộ các khả năng và giải pháp cải tạo luồng cửa Định An, Trần Đề sông Hậu đồng thời mạnh dạn chuyển hướng nghiên cứu một tuyến luồng mới tránh cửa Định An để ra biển tại khu vực có thềm sa bồi ít nhất.
Kết quả nghiên cứu, các tư vấn đề xuất chọn phương án tuyến luồng tránh nằm trên đất Trà Vinh dài khoảng 34 km (bao gồm 21 km kênh Quan Chánh Bố - Lang Sắc, 9 km kênh đào mới trên đất liền và 4 km kênh biển), đáy luồng -6,5 m (CD), rộng 85 m cho tàu 1 vạn DWT đầy tải lưu thông có lợi dụng triều.
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án đã được đệ trình Tổ công tác liên ngành nghiên cứu khả năng cải tạo cửa Tiểu, cửa Định An cho tàu trọng tải lớn vào ĐBSCL (thành lập theo quyết định số 160/QĐ – TTg ngày 09/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ) xem xét. Tổ công tác liên ngành đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngày 19/5/2005.
|
Hình 2: Phương án tuyến luồng kiến nghị của SNC – LAVALIN. |
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2954/VPCP – CN ngày 01/6/2005 Bộ GTVT đã giao cho PORTCOAST phối hợp với tư vấn nước ngoài và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn thiện Dự án theo phương án hướng luồng đề xuất (kênh tắt Quan Chánh Bố).
Tư vấn PORCOAST đã tiến hành:
- Cập nhật số liệu phát triển KTXH và dự báo hàng hóa.
- Khảo sát bổ xung địa hình, địa chất thủy hải văn, bùn cát, sóng mùa gió chướng (tháng 12/2005).
- Sử dụng các phần mềm hiện đại, thiết lập mô hình tính toán hợp lý và đủ tin cậy (dòng chảy mặn 1D, dòng chảy triều 2D và lưu tốc 3D, vận chuyển và khuyếch tán bùn cát 3D, mô hình lan truyền sóng, diễn biến đường bờ v.v...) để tính toán bổ sung các vấn đề liên quan đến lan truyền mặn, thủy lực và sa bồi xói lở bờ trong kênh, vận chuyển bùn cát dọc bờ biển theo mùa.
- Nghiên cứu bổ sung các giải pháp công trình chỉnh trị, bảo vệ ổn định của cửa vào từ sông Hậu và trên kênh, giải pháp công trình đê ngăn sóng và sa bồi cửa thông ra biển, các công trình phục vụ dân sinh dọc kênh và vượt kênh (cầu, đường, phà v.v...)
- Bổ sung các vấn đề liên quan đến tác động môi trường, di dời tái định cư, khung tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng v.v... theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Dự án Đầu tư xây dựng công trình đã được Bộ GTVT gửi đến các thành viên Tổ công tác liên ngành, các Bộ ngành và địa phương liên quan để lấy ý kiến góp ý (lần 2). Dự án cũng đã được tư vấn độc lập thẩm tra, các nhà chuyên môn khoa học trong và ngoài ngành GTVT xem xét và cơ bản đồng thuận với phương án và giải pháp kỹ thuật đề xuất.
Trên cơ sở tờ trình số 1268/CHHVN – KHĐT ngày 18/5/2007 và sos 1418/CHHVN – KHĐT ngày 09/8/2007 của Cục Hàng Hải Việt Nam, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 123/TTg – CN ngày 22/1/2007; Ngày 30/11/2007 Bộ trưởng Bộ GTVT đã có Quyết định số 3744/QĐ – BGTVT phê duyệt Dự án Đầu tư xây dựng công trình luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu.
Với đặc thù của một Dự án cải tạo chỉnh trị luồng cho tàu biển tại một trong các khu vực cửa sông lớn; trong giai đoạn thiết kế chi tiết, các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên sẽ tiếp tục được khảo sát, quan trắc, cập nhật bổ xung; trên cơ sở đó tiếp tục xây dựng các mô hình tính toán với phần mềm mạnh, hiện đại để chuẩn xác và cụ thể hóa các thông số, giải pháp kỹ thuật đã xác định trong Dự án.
2. Quy mô đầu tư và tiến trình thực hiện Dự án
Theo Quyết định phê duyệt, quy mô và tiến trình, tổ chức thực hiện Dự án được tóm tắt như sau:
- Mục tiêu đầu tư: Xây dựng luồng tàu biển có độ sâu cho tàu mớn nước T = 8 m (trọng tải 1 vạn DWT đầy tải và 2 vạn DWT chở non tải) ra vào sông Hậu,vận chuyển hàng hóa phục vụ ĐBSCL với khối lượng 21 ÷ 22 triệu T/năm (hàng xuất nhập khẩu) và hàng container 450 ÷ 500 ngàn TEU/năm cho giai đoạn 2010 ÷ 2020.
- Địa điểm xây dựng: Thuộc 3 xã Long Toàn, Long Khánh, Dân Thành huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh. Diện tích đất sử dụng khoảng 350 ha.
- Quy mô xây dựng: Gồm các hạng mục chính:
+ Luồng tàu:
- Loại tàu thiết kế: Tàu biển Lt = 166 m, Bt = 25 m, T = 0,8 m.
- Tuyến luồng dài tổng cộng 40 km gồm 4 đoạn:
Đoạn 1: Sông Hậu dài 6 km (từ kênh Quan Chánh Bố - thượng lưu sông Hậu)
Đoạn 2: Kênh Quan Chánh Bố hiện hữu dài 19 km .
Đoạn 3: Kếnh tắt dài 9 km đào mới thông ra biển.
Đoạn 4: Kênh biển dài 6 km.
- Chuẩn tắc luồng: Đáy luồng -6,5 m (CD).
Rộng đáy B1 = 95 m, B2 và B3 = 85 m, B4 = 150m.
Mái dốc luồng đào: m1 =1:12, m2 và m3 = 1:4, m4 = 1:20.
Bán kính cong: R = 1.850m, mở rộng khúc cong DB = 30 m.
+ Đê biển chắn cát giảm sóng (bảo vệ kênh biển): Đê Bắc dài 2.500 m, đê Nam dài 1.500 m.
+ Công trình bảo vệ bờ khu vực ngã 3 kênh Quan Chánh Bố - sông Hậu, một số đoạn kênh Quan Chánh Bố và dọc hai bên kênh tắt, dài tổng cộng 27.600 m.
+ Khu nước tránh tàu tại Km 8+500 (Đạo An) và tại Km 19+500 (Quan Chánh Bố).
+ Cầu đường dân sinh:
- Cầu vượt kênh Tắt tại Km 23+500 và đường dẫn nối cầu với QL 53 và hương lộ 24. - Dạng cầu mở khi tàu đi qua, khoang thông thuyền 85 m, tĩnh không khi không mở - 5 m, chiều dài tính đến 2 mố cầu 436 m.
- Đường bộ dọc kênh đào mới mỗi bên 9 km, cấp IV đồng bằng.
+ Các công trình khác:
- Bến phà và đường dẫn tại hai bờ Trà Cú và Duyên Hải, trang bị 2 phà trọng tải 60 T.
- Một bến sà lan 500 T tại Long Toàn.
- Nhà trạm quản lý, hệ thống phao tiêu báo hiệu và thông tin liên lạc đảm bảo hàng hải.
- Tổng mức đầu tư: 3.148,505 tỷ VNĐ (khoảng 198,019 triệu USD). Nguồn ngân sách Nhà nước (theo Quyết định 412/QĐ – TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ)
- Tổ chức thực hiện:
- Chủ đầu tư: Cục Hàng Hải Việt Nam triển khai theo quy định hiện hành.
- Tiểu dự án giải phóng mặt bằng tái định cư do UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tư vấn thiết kế: Chỉ định thầu theo quy định hiện hành (theo chỉ đạo tại thông báo số 143/TB – VPCP ngày 26/7/2007).
- Thời gian thực hiện: 04 năm (2008 ÷ 2011)
- Giai đoạn 1 (2008 ÷ 2010): giải phóng mặt bằng, tái định cư, rà phá bom mìn; đầu tư các hạng mục chủ yếu để mở luồng tàu; trong đó hai đê biển, kè bảo vệ từ cửa và từ sông Hậu, bến sà lan và nạo vét luồng được ưu tiên đầu tư trước đồng bộ.
- Giai đoạn 2 (2010 ÷ 2011): Các hạng mục còn lại.
- Trước và trong bước thiết kế kỹ thuật, tiến hành đo đạc bổ sung các yếu tố khí tượng, thủy văn, bùn cát mùa gió chướng, tính toán trên mô hình toán cho các trường hợp bất lợi cần thiết, kiểm tra các thông số kỹ thuật của Dự án theo trường hợp bất lợi trong tình trạng nước dâng
|
Hình 3: Mặt bằng các hạng mục công trình |
|