THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Định mức lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm trong hoạt động ứng dụng CNTT được xây dựng để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và đa dạng ở nước ta.
Mỗi loại định mức được trình bày theo kết cấu: Thành phần công việc, các đơn vị tính về hao phí vật chất phù hợp, để thực hiện được 1 đơn vị khối lượng công việc.
I - Kết cấu tập định mức :
Bộ Định mức bao gồm 10 chương:
+ Chương 1: Lắp đặt và cài đặt thiết bị mạng
+ Chương 2: Lắp đặt hệ thống cáp mạng
+ Chương 3: Lắp đặt và cài đặt máy chủ
+ Chương 4: Lắp đặt và cài đặt các hệ thống lưu trữ dữ liệu, sao lưu dự phòng
+ Chương 5: Lắp đặt và cài đặt thiết bị nội dung (CDN – Content Delivery Networking)
+ Chương 6: Lắp đặt và cài đặt thiết bị dịch vụ điện thoại qua mạng Internet
+ Chương 7: Lắp đặt và cài đặt thiết bị dịch vụ hội nghị truyền hình (IPVC – Internet Protocol Video Conferencing)
+ Chương8: Lắp đặt và cài đặt thiết bị an ninh mạng
+ Chương 9: Cài đặt phần mềm quản lý (hệ quản trị cơ sở dữ liệu) và quản trị mạng
+ Chương 10: Cài đặt phần mềm cho máy tính cá nhân
Tập định mức được trình bày theo từng chương được mã hoá gồm 8 số, theo hệ thống số như sau:
- 2 số đầu chỉ thứ tự của bộ định mức trong lĩnh vực CNTT
- 2 số tiếp theo chỉ số thứ tự của chương
- 4 số cuối chỉ số thứ tự danh mục trong từng chương
II - Nội dung định mức
Định mức cho công việc lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm chủ yếu chỉ đề cập đến cài đặt các phần mềm có tính hệ thống. Đối với cài đặt phần mềm ứng dụng, định mức chỉ bao gồm hao phí trong cài đặt một số phần mềm thông dụng trong các hoạt động ứng dụng CNTT.
1. Mức hao phí vật liệu:
Là mứcqui định về sử dụng khối lượng vật liệu cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu chi trong khoản chi phí chung).
Số lượng vật liệu trong các bảng định mức bao gồm: vật liệu phụ và vật liệu khác và có tính đến tỷ lệ hao hụt qua các khâu và luân chuyển theo qui định chung của Nhà nước. Định mức vật liệu phụ được xác định bằng khối lượng hao phí, định mức vật liệu khác được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với vật liệu phụ. Trong thực tế tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể thay thế một số vật liệu tương tự, số lượng vật liệu thay thế căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, tính chất vật liệu mà quy đổi tương đương.
2. Mức hao phí lao động:
Là số ngày công lao động tương ứng với cấp bậc công việc qui định để hoàn thành khối lượng công tác lắp đặt, cài đặt, trong mức đã bao gồm công của lao động trực tiếp thực hiện công việc và công của lao động phục vụ (vận chuyển bốc dỡ vật liệu, lắp đặt, cài đặt, đo thử trong phạm vi mặt bằng thực hiện công việc).
Mức hao phí lao động trong bảng định mức (tính theo cấp bậc thợ, kỹ sư bình quân) đã bao gồm cả lao động chính, phụ (kể cả công tác chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công).
Mức lao động đã tính đến cho việc vận chuyển vật liệu trong phạm vi 30 mét ở điều kiện bình thường.
3. Mức hao phí máy :
Là mức qui định số ca máy trực tiếp cần thiết phục vụ lắp đặt, cài đặt tuỳ theo loại công việc thực tế.
III – Hướng dẫn áp dụng:
- Định mức cho công việc lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm trong hoạt động ứng dụng CNTT để các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tham khảo, sử dụng vào việc quản lý chi phí đầu tư ứng dụng CNTT.
- Trong các bảng định mức, trước thành phần công việc đã có nội dung giới thiệu chung về thiết bị và phần mềm áp dụng (các hạng mục đơn giản không có nội dung này) để thuận lợi khi tra cứu áp dụng. Trường hợp những loại thiết bị, chương trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện lắp đặt, cài đặt mang tính đặc thù riêng của ngành nghề… khác với qui định trong định mức này thì lập định mức bổ sung (Theo tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật...), trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
- Khi thực hiện mỗi loại công tác lắp đặt, cài đặt một thiết bị từng bước thực hiện được phản ánh qua nội dung thành phần công việc từ khâu chuẩn bị đến kết thúc.
- Trong thành phần hao phí nhân công chưa tính đến công của chuyên gia nước ngoài đối với những công việc cần chuyên gia.
Mời download & xem file đính kèm.
|