» Mở tất cả ra       » Thu tất cả lại
English and French
Tìm kiếm

Bài & Tin mới
Nghị định số 02/2024/NĐ-CP về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam [17-01-2024]
Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Cục Quản lý xây dựng công trình [26-12-23]
Chùm ảnh các công trình thuỷ lợi tiêu biểu ở VN 20 năm 2003-2023 [30-11-2023]
Danh mục các quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt [26-10-2023]
BÀN VỀ ĐỊNH HƯỚNG LẠI NGÀNH XÂY DỰNG THÔNG QUA CHUYỂN ĐỔI SỐ [26-10-2023]
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 thay thế Luật Đấu thầu trước đây và có hiệu lực từ 01/01/2024 [15-10-2023]
Dự thảo TCVN 8731-20xx Phương pháp xã định hệ số thấm của đất bằng phương pháp đổ nước và múc nước trong hố đào và hố khoan [15-10-2023]
Đập Đắk N’Ting (Đắk Nông) trước nguy cơ bị vỡ [05-09-23]
QUYẾT ĐỊNH: Về việc hủy bỏ Tiêu chuẩn quốc gia [05-09-23]
Nghị định 35/2023/NĐ-CP [07-08-23]
Ý KIẾN TRAO ĐỔI VỀ ĐỘNG ĐẤT Ở KONTUM NGÀY 14-07-2023 (2)[07-08-23]
HOẠT ĐỘNG HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2023 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỔI NĂM [04-08-23]
Đô thị ngoại ô: cuộc chiến đất vùng rìa [25-07-23]
Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch Phòng chống thiên tai và Thủy lợi 2021-2030 [25-07-23]
Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch Phòng chống thiên tai và Thủy lợi 2021-2030 [25-07-23]
NHỮNG NỘI DUNG KHÔNG PHÙ HỢP VÀ KHÔNG ĐÚNG trong Tiêu chuẩn TCVN 8637:2021(về Yêu cầu kỹ thuật lắp đặt và nghiệm thu máy bơm)[14-07-23]
Ý kiến trao đổi về động đất ở Kontum [14-07-23]
Tiếp tục xảy ra 7 trận động đất tại Kon Plông (Kon Tum) [14-07-23]
Bàn thêm về dung tích phòng lũ ở các hồ chứa thủy lợi, thủy điện [13-07-23]
 Số phiên truy cập

81278407

 
Nước, Môi trường & Thiên tai
Gửi bài viết này cho bạn bè

Quản lý chất thải rắn Lưu vực sông Đáy - Thực trạng và giải pháp. [20/02/09]
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, có diện tích 8657,21km2, dân số 8.849.991 người, bao gồm 4 tỉnh: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và một phần của TP. Hà Nội. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là một trong 3 lưu vực sông đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở nước ta.

Quản lý chất thải rắn Lưu vực sông Đáy - Thực trạng và giải pháp

 

ABSTRACT:

            The Day valley is one of three valleys that are seriously polluted. The research project coded MT 13-07 at ministrial level investigated, conveyed, assessed situation, suggesting solutions to soled wste management planning of the Day valley, chosing waste treatment technology that matchs to the condition of Vietnam as the decree coded 59/NĐ-CP and the circular coded 13/TT-BXD about solid waste management.

TS. Cù Huy Đấu

Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội


           
1. Vấn đề ô nhiễm môi trường lưu vực sông Đáy:

Lưu vực sông Nhuệ - Đáy, có diện tích 8657,21km2, dân số 8.849.991 người, bao gồm 4 tỉnh: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và một phần của TP. Hà Nội. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là một trong 3 lưu vực sông đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở nước ta.


        K
ết quả nghiên cứu của nhiều đề tài nghiên cứu trong và ngòai nước, lưu vực sông Nhuệ Đáy ô nhiễm chủ yếu do phải tiếp nhận nguồn nước thải, chất thải rắn từ khu vực Hà Nội, Hà Tây. Tại các con sông trong nội thành Hà Nội, các thông số đo được đều vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt (TCVN 5942-1985, loại B), thậm chí còn vượt cả tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải sinh hoạt (TCVN 6772-2000, mức IV). Kừt quả đợt quan trắc cuối năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy giá trị DO đạt rất thấp, giá trị CDO vượt 7-8 lần, BOD5 vượt 7 lần . . . Hiện sông Đáy bị ô nhiễm cục bộ với mức độ ngày càng gia tăng, đặc biệt nước sông còn chịu ảnh hưởng của ô nhiễm sông Nhuệ, chất lượgn nước sông diễn biến phức tạp và mức độ ô nhiễm ở từng đoạn sông rất khác biệt.

2.  Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn lưu vực sông Đáy

Theo kết quả điều tra khảo sát tại các tỉnh đợt 1 (tháng 6,7/2007) do nhóm nghiên cứu trường ĐHKT thực hiện, đợt 2 (10/2007) do nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kiến Trúc phối kết hợp với nhóm nghiên cứu Trung Tâm Môi trường - Viện QH Đô thị Và Nông thôn – Bộ Xây dựng thực hiện cho thấy: Tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các tỉnh thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy (Một phần của TP. Hà Nội, tỉnh Hòa Bình) là 2618,5 tấn/ngày; trong đó lượng CTR đô thị (tỉnh, lỵ) là 743 tấn/ngày nhưng mới thu gom, vận chuyển và đưa đi xử lý 74,7% và khu vực các thị trấn huyện, vùng nông thôn lượng CTR sinh họat phát sinh 1875,5 tấn/ ngày nhưng hầu như chưa được thu gom và xử lý đúng quy cách.

Bảng 1. Các bãi chôn lấp CTR đang hoạt động, các dự án xây dựng khu xử lý CTR ậng triển khai tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy.

Tỉnh/

TP

Bãi chôn lấp

DT (ha)

Đặc điểm bãi chôn lấp/khu xử lý CTR

Hà Nội

Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn, cách Hà Nội 53km

83 ha

Công suất 2.800m3/ngày; khu xử lý CTRNH công nghiệp công suất 100tấn/ngày; trạm xử lý nước rác 500m3/ngày, đêm. Hiện nay bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh đã lấp đầy hết ô số 7, đang vận hành ô số 8 và ô số 9. Dự báo đến năm 2014 sẽ hết diện tích bãi chôn lấp.

 

Nhà máy sản xuất phân compost Cầu Diễn + lò đốt CTRYT Cầu Diễn

3 ha

Nhà máy sản xuất phân compost, công nghệ Tây Ban Nha, công suất 70.000 tấn/năm. Lò đốt CTRYT công suất 3,2 tấn/ngày để xử lý toàn bộ CTRYT của Hà Nội.

 

Bãi chôn lấp Kiêu Kỵ – Gia Lâm, cách Trung tâm Hà Nội 7 km

2,7 ha

Hoạt động từ năm 1999 đến nay

Hoà Bình

Bãi “Thia” Cạnh sông Đà, trên đường đi Yên Mông, cách thị xã 5 km

2 – 3

 ha

Bãi chôn lấp CTR lộ thiên tạm thời để chờ bãi mới, dự kiến thời gian hoạt động là 1 năm (2004), nhưng đến nay vẫn đang hoạt động. Bãi rác lộ thiên, nước rỉ rác chảy ra sông Đà, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

 

Bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh trên đồi Gốc Đa, xã Yên Mông – thị xã Hòa Bình, cách thị xã 10 – 12 km

16,4 ha

Bãi trên sườn đồi. Công suất 85 tấn/ngày.

 

Bãi chôn lấp CTR Bàu Lác (huyện Thạch Thất, cách TP. Hà Đông 55 km

3,7 ha

(giai đoạn I)

Bãi lộ thiên (là các hố bom, khu trũng).

 

Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (xã Xuân Sơn - TP. Sơn Tây)

 

Công nghệ Saraphin với mô hình modun hợp khối. Công suất 200 tấn/ ngày. Công nghệ tái chế nhựa, sản xuất gạch không nung. Hiện nay Nhà máy này xử lý CTR cho hai thành phố (Hà Đông; Sơn Tây).

Hà Nam

Bãi Thung Hấm (xã Thanh Xuân - huyện Kim Bảng)

10 ha

Bãi rác lộ thiên, gây ô nhiễm nghiêm trọng

Khu xử lý CTR Thung Đám Gai (xã Thanh Thủy - huyện Từ Liêm, cách thị xã 10 km)

12,3 ha

Công nghệ Châu Âu, có công suất 43.000 tấn/năm; sản phẩm 10.300tấn  phân hữu cơ compost /năm.

Nam Định

Nhà máy xử lý rác thải Lộc Hóa tại cánh đồng Man (xã Lộc Hóa, cách trung tâm TP 8 km)

23 ha

Công nghệ Châu Âu, xử lý rác thành phân compost

Ninh Bình; Tam Điệp

Bãi Thung Quèn Khó, (xã Đông Sơn, cách thị xã Tam Điệp 5 km)

6 ha

Bãi rác lộ thiên, nằm trong khe núi, hiện đang tiếp nhận toàn bộ lượng rác của TP. Ninh Bình và thị xã Tam Điệp, đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Dự án “Nhà máy xử lý CTR Tam Điệp” (Thung Quèn Khó, xã Đông Sơn, thị xã Tam Điệp)

12 ha

Công nghệ Hàn Quốc; sản xuất compost với công suất 200 tấn/ngày, bãi chôn lấp hợp vệ sinh 6 ha

 

* Những nhận xét, đánh giá:

Đối với chất thải rắn sinh hoạt, việc xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp hợp vệ sinh - một giải pháp kém hiệu quả do tính chất phức tạp của các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và nhiều nguyên nhân khác gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm.

 Kết quả khảo sát cho thấy trên địa bàn lưu vực sông Nhuệ - Đáy  chỉ có 3 nhà máy sản xuất phân compost đang họat động: nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây - công nghệ seraphin của Việt Nam; Nhà máy sản xuất phân hữu cơ Cầu Diễn (Hà Nội) - công nghệ Tây Ban Nha; và Nhà máy xử lý rác thải Lộc Hòa (TP. Nam Định) - công nghệ Châu Âu.

Các tỉnh và thành phố như Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Hòa Bình hoặc là đang xây dựng khu xử lý CTR hoặc là đang làm các thủ tục quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn. Do chưa xây dựng xong khu xử lý (bãi chôn lấp CTR) hợp vệ sinh, chất thải rắn vẫn thải đổ và xử lý theo phương pháp lộ thiên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ví dụ Bãi Thia tại thị xã Hòa Bình, bãi thải lộ thiên ở Thung Hầm (Hà Nam), Thung Quèn Khó (Ninh Bình) là bãi thải lộ thiên, gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy.

Bảng 2. Dự báo lượng CTR công nghiệp phát sinh đến năm 2020 và 2030 tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy:

                                                                                                Đơn vị tính: tấn/năm

 

 

Năm 2007

Năm 2007

Năm 2007

 

 

Tổng lượng CTR CN

CTR CN nguy hại

Tổng lượng CTR CN

CTR CN nguy hại

Tổng lượng CTR CN

CTR CN nguy hại

1

Hà Nội

233.600

88.700

373.760

141.920

490560

186.400

2

Hà Tây

66.800

25.370

106.880

40.592

140.280

53.300

3

Hòa Bình

8.760

3.320

14.016

5.312

18.400

7.000

4

Hà Nam

23.500

8.940

37.600

14.304

49.350

18.750

5

Nam Định

52.630

20.000

84.208

32.000

110.523

42.000

6

Ninh Bình

28.250

10.730

45.200

17.168

59.325

22.540

 

 

413.540

(1.133 T/ngày)

157.060

(430,3

T/ngày)

661.664

(1.812 T/ngày)

251.296

(690

T/ngày)

868.438

(1.133 T/ngày)

329.990

(900

T/ngày)

 

Hiện nay tỉnh Hà Nam đang đẩy nhanh tiến độ thi công, lắp đặt máy móc và dây chuyền xử lý rác thải; theo dự kiến  năm 2008 đưa nhà máy xử lý rác tại thung Đám Gai vào hoạt động. Đồng thời, tỉnh Hòa Bình cũng đang đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh tại đồi Gốc Đa, xã Yên Mông, thị xã Hòa Bình.

- Các thị trấn, thị tứ và các huyện ở một số tỉnh mặc dù đã quy hoạch xây dựng các bãi chôn lấp CTR nhưng vẫn chỉ ở mức xác định vị trí và quy mô bãi, mà chưa quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh (do thiếu kinh phí) nên CTR  vẫn chưa được xử lý thu gom theo quy định. Lượng CTR không nhỏ vẫn phát tán ra môi trường trên địa bàn lưu vực sông Nhuệ - Đáy.

Hiện nay trên toàn lưu vực có tới 159.301 các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau; Theo định hướng quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến 2010, tầm nhìn đến 2020, toàn lưu vực sông Nhuệ - Đáy sẽ có 49 KCN với tổng diện tích đất 12.678 ha; 106 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất 2650 ha và khoảng 1400 cơ sở y tế khác; 550 làng nghề trong đó có 135 làng nghề truyền thống và 415 làng nghề mới. Đấy cũng là nguồn phát sinh chất thải (nước thải; CTR và khí thải) nguy hại, nếu không quản lý tốt các loại chất thải, đây cũng là nguồn nhân gây ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy, ảnh hưởng tới đời sống, kinh tế - xã hội toàn lưu vực. Hiện nay lượng CTR công nghiệp nguy hại phát sinh trên toàn bộ lưu vực sông Nhuệ - Đáy là 157.080 tấn/ năm (430,3 tấn/ngày), trong đó riêng khu vực TP. Hà Nội, Hà Tây lượng CTR công nghiệp nguy hại phát sinh là 114.070 tấn/năm (312 tấn/ngày) chiếm tỷ lệ là 72,5%.

Dự báo đến năm 2020, lượng CTR nguy hại phát sinh trên toàn bộ lưu vực là 151.296 tấn/năm (690 tấn/ngày), trong đó riêng khu vực TP. Hà Nội, Hà Tây lượng CTR công nghiệp nguy hại phát sinh là 182.512 tấn/năm (500tấn/ngày) chiếm tỷ lệ là 73%. Đến năm 2030, lượng CTR công nghiệp nguy hại phát sinh trên toàn bộ lưu vực là 323.990 tấn/năm (900 tấn/ngày) chiếm; trong đó riêng khu vực TP. Hà Nội, Hà Tây lượng CTR công nghiệp nguy hại phát sinh là 329.700tấn/năm (656tấn/ngày) chiếm tỷ lệ là 72,8%. Hiện nay, lượng CTRYT nguy hại phát sinh trên toàn bộ lưu vực sông Nhuệ - Đáy là 973 tấn/ngày. Dự báo đến năm 2020 con số này sẽ là 15,5 tấn/ ngày và đến năm 2030 là 20,4 tấn/ngày.

Trong thành phần chất thải rắn công nghiệp có tới 38% là chất thải công nghiệp loại nguy hại. Đó là các chất thải có chứa thành phần kim loại nặng, các chất dung môi, thuốc bảo vệ thực vật, cấc hợp chất hữu cơ, dung môi bạc, các chất tẩy rửa, sơn, keo, dầu mỡ thải . . . cần được xử lý an toàn bằng các phương pháp đặc biệt. Tuy nhiên, toàn bộ lưu vực sông Nhuệ - Đáy chỉ khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại duy nhất đặt tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn - huyện Sóc Sơn - Hà Nội (URENCO tại Hà Nội hiện có 2 lò đốt CTNH công nghiệp với công suất 150kg/giờ và 100kg/giờ).

3. Đề xuất giải pháp quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Đáy:

a. Đối với CTR sinh hoạt:

- Xử lý chất thải hữu cơ bằng phương pháp chế biến phân compost;

- Xử lý bằng chôn lấp các chất trơ;

- Xử lý tái chế các thành phần kim loại, giấy, thủy tinh . . .;

- Xử lý đốt các chất thải nguy hại;

- Các phương thức xử lý khác: công nghệ seraphin, hydromex . . .

Có thể thấy rằng xử lý chất thải hữu cơ bằng phương pháp chế biến phân vi sinh, thu hồi, tái chế phế liệu được xem là các giải pháp ưu tiên trong hoạt động quản lý CTR sinh hoạt tại các khu đô thị thuộc lưu vực sông Đáy.

Cần áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp tiến tới không chôn lấp trong xử lý CTR tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Trên cơ sở do nhóm nghiên cứu đã tiến hành xác định vị trí, quy mô và công suất các công trình, công nghệ áp dụng đối với công trình xử lý CTR lưu vực sông Nhuệ - Đáy như sau:

+ Tại khu vực Hà Nội, Hà Tây: tại Hà Nội đã có 01 khu liên hợp xử lý CTR số 1 tại Sóc Sơn - Đông Anh. Mặt khác tại TP. Sơn Tây đã có khu xử lý CTR Xuân Sơn, công nghệ Seraphin do Việt Nam thiết kế - chế tạo. Cần đầu tư nâng cấp xây dựng khu xử lý CTR này, nâng cấp từ quy mô vùng tỉnh thành quy mô vùng liên tỉnh để xử lý CTR cho khu vực phía Tây của Hà Nội, TP. Hà Đông, TP. Sơn Tây và tỉnh Hà Tây.

+ Tại Hòa Bình: không nên tập trung đầu tư xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh với quy mô lớn như hiện nay. Chỉ nên xây dựng bãi chôn lấp với quy mô nhỏ khoảng 5 ha để chôn lấp CTR loại vô cơ và phế thải xây dựng. Có thể sử dụng các loại phế thải xây dựng để đổ nền và sản xuất vật liệu xây dựng, tiến tới áp dụng công nghệ không chôn lấp. Như vậy, các hoạt động ưu tiên cho xử lý CTR tại Thị xã Hòa Bình là đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân compost, khu thu hồi tái chế phế liệu, chuyển lò đốt CTR y tế đang có tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh về đây để xử lý toàn bộ CTRYT cho tỉnh Hòa Bình.

+ Các đô thị cấp tỉnh còn lại như Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình cần tập trung đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân compost, khu tập trung thu hồi, tái chế phế liệu, lò đốt CTRYT . . . cố gắng áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp tiến tới công nghệ không chôn lấp để xử lý toàn bộ CTR phát sinh tại các đô thị này.

b. Quy hoạch vùng liên tỉnh quản lý CTR công nghiệp:

Không kể khu xử lý CTR công nghiệp hiện có tại Nam Sơn - huyện Sóc Sơn, lưu vực sông Nhuệ - Đáy sẽ có 2 khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại khác:

- Xây dựng khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại mang tính chất liên vùng để xử lý CTR công nghiệp cho khu vực phía Tây của Hà Nội và tỉnh Hà Tây, tỉnh Hòa Bình. Vị trí lựa chọn tại khu xử lý CTR Xuân Sơn - Sơn Tây.

- Xây dựng khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại mang tính chất liên vùng để xử lý CTR công nghiệp cho 3 tỉnh: Hà Nam; Nam Định và Ninh Bình.

4. Kết luận và kiến nghị:

a. Kết luận:

Lưu vực sông Nhuệ - Đáy là một trong ba lưu vực hệ thống các sông của Việt Nam đang bị ô nhiễm nghiêm trọng mà nguyên nhân chủ yếu do nước thải và chất thải rắn chưa được quản lý tốt và đúng quy cách, xử lý CTR bằng biện pháp chôn lấp tỏ ra kém hiệu quả - gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do vậy, nghiên cứu quy hoạch quản lý CTR tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy là cấp thiết, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

Quy hoạch quản lý CTR là quy hoạch chuyên ngành xây dựng, nhóm chuyên gia nghiên cứu đã điều tra khảo sát tại 6 tỉnh/TP thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy, nhằm tìm ra những bất cập và tồn tại trong công tác quy hoạch quản lý CTR tại các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy.

Trên cơ sở nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học và thực tế, đó là: điều tra - đánh giá thực trạng quy hoạch quản lý CTR và cơ sở pháp lý (Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý CTR; Thông tư số 13/2007/TT-BXD về quy hoạch quản lý CTR); đặc điểm - thành phần - tính chất của CTR; Dự báo lượng CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế phát sinh; các yếu tố ảnh hưởng tới quy hoạch quản lý. Nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kiến Trúc phối kết hợp với nhóm nghiên cứu Trung Tâm Môi trường - Viện QH Đô thị Và Nông thôn - Bộ Xây dựng đã đề xuất quy hoạch quản lý CTR cho các đô thị thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy, như sau:

- Quy hoạch quản lý các loại chất thải rắn (sinh hoạt; công nghiệp; ytê) từ thu gom, phân loại, lưu giữ, vẫn chuyển và xử lý. Trong đó chú trọng giai đoạn tái chế – thu hồi tài nguyên, áp dụng công nghệ không chôn lấp. Nhằm tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Trước đây, các điểm tập trung rác chưa được thiết kế và không có trong nội dung của hồ sơ quy hoạch. Hiện tại, các phương tiện đựng CTR bố trí không theo quy định (thường đặt bên lề đường giao thông) làm ảnh hưởng xấu đến giao thông và vệ sinh môi trường. Vì vậy cần quy hoạch xây dựng các điểm tập trung chất thải trong hệ thông thu gom CTR đô thị.

- Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng cho công tác quản lý CTR của thị xã Phủ Lý (Hà Nam).

 b. Kiến nghị: Để công tác quản lý CTR tại nguồn đạt hiệu quả, chính quyền địa phương cần đầu tư đủ trang thiết bị (lưu trữ, vận chuyển), khuyến khích các tổ chức xã hội và các đối tượng tham gia hoạt động quản lý CTR từ khâu thu gom - phân loại - tái chế, chú trọng bảo vệ tài nguyên - môi trường.

Sự phối hợp và giải quyết đồng bộ của chính quyền các địa phương trong công tác quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Nhuệ - Đáy là yếu tố quan trọng để bảo vệ môi trường nước sông./.
(www.vncold.vn)

Đóng góp ý kiến về bài viết này 

Mới hơn bài này
Các bài đã đăng
Tiêu điểm
Biến đổi khí hậu và An ninh nguồn nước ở Việt Nam.[08/07/21]
Đại hội lần thứ IV, sự kiện lớn của Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.[27/04/19]
Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp phát triển thủy lợi của đất nước.[18/04/19]
Danh sách Hội viên tập thể đã đóng niên liễm 2018.[11/01/19]
Chùm ảnh Đại hội lần thứ 2 Hội Đập lớn Việt Nam.[13/08/09]
Nhìn lại 5 năm hoạt động của VNCOLD trong nhiệm kỳ đầu tiên.[10/08/09]
Thông báo về Hội nghị Đập lớn Thế giới.[17/07/09]
Thư chào mừng của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
VNCOLD đã thành công tại cuộc họp Chấp hành ICOLD Sofia (Bulgaria), 6/6/2008
Phó Thủ tướng khai mạc Hội thảo “ASIA 2008.
Tạo miễn phí và cách sử dụng hộp thư @vncold.vn
Website nào về Thủy lợi ở VN được nhiều người đọc nhất?
Giới thiệu tóm tắt về Hội Đập lớn & Phát triển nguồn nước Việt Nam.
Download miễn phí toàn văn các Tiêu chuẩn qui phạm.
Đập tràn ngưỡng răng cưa kiểu “phím piano".
Đập Cửa Đạt
Lời chào mừng
Qu?ng c�o